Trào ngược dạ dày thực quản là căn bệnh khá phổ biến, hay tái phát và có nguy cơ gây biến chứng cao nếu không điều trị kịp thời. Để thuận lợi cho quá trình chẩn đoán và điều trị bệnh, trào ngược dạ dày thực quản được chia thành nhiều cấp độ khác nhau. Cụ thể như thế nào hãy cùng Dược phẩm Huta tìm hiểu nhé!
1. Trào ngược dạ dày thực quản là gì?
Đây chính là tình trạng dịch dạ dày bị trào ngược lên thực quản. Dấu hiệu nhận biết là cơ thể sẽ xuất hiện các triệu chứng ợ hơi, ợ chua, đau rát ở vùng thượng vị; người bệnh cảm thấy khó nuốt, khó chịu ở ngực, cổ nóng rát, dạ dày gặp những cơn co thắt, đắng miệng… Nếu dịch dạ dày nhỏ vào đường thở, người bệnh có thể bị viêm họng, khàn giọng, mất giọng, ho, thậm chí là khó thở.
2. Đặc điểm của từng cấp độ trào ngược dạ dày thực quản.
2.1. Trào ngược dạn dày cấp độ 0:
Ở cấp độ 0, axit dạ dày trào ngược với tần suất nhỏ, không tác động nhiều đến thực quản, không gây ra các vết viêm loét thực quản. Người bệnh sẽ dễ nhầm lẫn với các biểu hiện sinh lý bình thường vì chỉ xuất hiện các triệu chứng như ợ hơi, ợ nóng và không thường xuyên.
2.2. Trào ngược dạn dày cấp độ A:
Đây là giai đoạn khởi phát của bệnh, niêm mạc thực quản có dấu hiệu tổn thương nhưng ở mức độ nhẹ. Độ A là cấp độ phổ biến nhất để phát hiện ra bệnh. Có khoảng 90% người nhận biết bệnh ở giai đoạn này.
Người bệnh ở cấp độ này thường có các biểu hiện như: nóng rát vùng sau xương ức, ợ chua và nghẹn sau xương ức và. Tuy bị nghẹn nhưng việc ăn uống vẫn diễn ra hoàn toàn bình thường.
2.3. Trào ngược dạn dày cấp độ B:
Ở cấp độ này, trào ngược dạ dày thực quản đã xuất hiện viêm nhiễm. Niêm mạc có vết trợt với chiều dài trên 5mm. chúng có có thể hội tụ gần nhau hoặc rải rác trên niêm mạc dạ dày, thực quản. Người bệnh có biểu hiện đau khi nuốt. Đồng thời, vì tần suất trào ngược lớn và thường xuyên nên các vết trợt bị loét sẽ gây ra đau đớn, khó nuốt, cảm thấy vướng và nghẹn khi ăn.
Cảm giác khó nuốt này sẽ tăng dần vì niêm mạc thực quản ngày càng phù nề, vết viêm loét khi lành sẽ để lại sẹo, làm hẹp thực quản, kể cả khi ăn thức ăn mềm, tình trạng này vẫn xảy ra và gây đau rát cổ. Ngoài ra, các cơn đau âm ỉ ở vùng bụng phía trên rốn cũng xuất hiện kể cả khi đói lẫn khi no.
2.4. Trào ngược dạn dày cấp độ C:
Ở cấp độ C, trào ngược sẽ gây ra Barrett thực quản. Đây là tình trạng vùng thấp của thực quản bị thay đổi màu sắc và thành phần các tế bào lót do chúng tiếp xúc với axit dạ dày lặp đi lặp lại. Các vết trợt trên niêm mạc ngày càng tập trung thành vết loét to hơn. Người bệnh thường có biểu hiện ợ nóng, nóng rát bụng, khó nuốt, buồn nôn, nôn ra máu, đau tức ngực, đi ngoài phân đen… Tình trạng này có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi nhưng đa phần là ở người lớn tuổi, trong đó, nam giới có nguy cơ bị barrett thực quản cao hơn nữ giới.
2.6. Trào ngược dạn dày cấp độ D:
Độ D là cấp độ nguy hiểm nhất của bệnh trào ngược dạ dày thực quản. Ở giai đoạn này, Barrett thực quản đã tập hợp lại thành các vết sẹo và vết loét sâu hơn. Tổn thương với mức độ rộng. Biểu hiện ợ nóng, ợ chua, buồn nôn,… xảy ra liên tục và thường xuyên mệt mỏi, uể oải, không có sức sống. Ở giai đoạn này, nguy cơ người bệnh biến chứng sang ung thư là rất cao. Người bệnh cần làm các xét nghiệm mô tế bào để có kết luận chính xác nhất.
3. Một số lưu ý cần thực hiện trong quá trình điều trị:
Thiết lập chế độ ăn uống khoa học. Ưu tiên dùng những thực phẩm tốt cho dạ dày và hạn chế thực phẩm gây kích ứng dạ dày.
Tập thể dục thường xuyên, xây dựng chế độ sinh hoạt, nghỉ ngơi lành mạnh. Tránh sử dụng các chất kích thích như: rượu, bia thuốc lá…
4. Bổ sung Dạ dày Huta
Khi bị trào ngược dạ dày bạn không nên bỏ qua sản phẩm DẠ DÀY HUTA.
DẠ DÀY HUTA với thành phần chính là Curcumaphospholipid kết hợp với các thảo dược từ thiên nhiên và các hoạt chất mang đến cho bạn:
- Ức chế vi khuẩn HP:
Nguyên nhân hàng đầu gây viêm loét và đau dạ dày.
- Trung hòa, giảm tiết acid dịch vị:
Giảm yếu tố tấn công, giảm viêm loét đồng thời giảm lượng acid trào lên thực quản.
- Bao bọc, phục hồi vết loét:
Hỗ trợ bảo vệ niêm mạc dạ dày, đảm bảo vai trò phục hồi, tái tạo niêm mạc
- Kích thích tiêu hóa, giảm đầy bụng, ợ hơi, ợ chua.